09/12/2021
TTHC Cấp xã: Lĩnh vực BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC (01 TTHC)
Lượt xem: 68
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC
BỒI THƯỜNGNHÀ NƯỚC
|
TÊN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
|
TRANG
|
1
|
Thủ tục Giải quyết
yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại.
|
1
|
1. Thủ tục Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
|
Trình tự thực hiện
|
-Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ;
- Thụ lý hồ sơ;
- Cử người giải quyết bồi thường;
- Tạm ứng kinh phí bồi thường thiệt hại;
- Xác minh thiệt hại;
- Thương lượng việc bồi thường;
- Ra quyết định giải quyết bồi thường (sau khi ra
quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại phải lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ
quan tài chính có thẩm quyền để đề nghị cấp kinh phí bồi thường và chi trả
tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường).
|
Cách thức thực hiện
|
- Người yêu cầu bồi thường có thể nộp hồ sơ trực
tiếp tại trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường hoặc qua hệ thống bưu chính.
- Người yêu cầu bồi thường nhận quyết định giải
quyết bồi thường ngay tại buổi thương lượng.
|
Hồ sơ
|
* Thành phần hồ sơ:
a. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu
bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm: Văn
bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp
người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có)..
b. Tb. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người
thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một
người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các
tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm
2017, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây: Giấy tờ chứng minh nhân thân
của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại; Văn bản ủy quyền
hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; Trường hợp người bị thiệt hại
chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường
hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế. Trường
hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và
chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật
TNBTCNN năm 2017 là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp
người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài
liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41
Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về
chứng thực.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ
trực tiếp, cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ
sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Trường
hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng
văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật
TNBTCNN năm 2017. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường
phải bổ sung hồ sơ. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định
tại khoản này.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 41 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017 cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào
sổ thụ lý.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý
hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường.
- Trường hợp, người yêu cầu bồi thường đề nghị tạm
ứng kinh phí bồi thường theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật
TNBTCNN năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành tạm ứng kinh phí
bồi thường đối với những thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm
2017. Cụ thể, thời hạn thực hiện tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện
như sau: (1) Ngay sau khi thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách
nhiệm xác định giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm
2017 và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng kinh
phí bồi thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường; (2) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản lý
hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường phải
hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền
giao, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có
thẩm quyền tạm ứng kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Cơ quan
tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài
chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi
thường. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường quyết định mức tạm ứng cho
người yêu cầu bồi thường nhưng không dưới 50% giá trị các thiệt hại quy định
tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ,
người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường
hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc
phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày
kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo
thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng
tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải
quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để
thương lượng việc bồi thường.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến
hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến
hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc
giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương
lượng tối đa là 15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo thỏa
thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối
đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
- Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng
thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi
thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Trường hợp
người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường thì
người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định. Biên
bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản
phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết bồi
thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 của Luật TNBTCNN năm 2017. Cơ
quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Người yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Luật TNBTCNN năm 2017.
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong hoạt động quản lý hành
chính quy định tại Điều 33 của Luật TNBTCNN năm 2017 ở cấp xã
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết bồi thường.
|
Phí, lệ phí
|
Không
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Mẫu 01 - TT 04.docx
|
Yêu cầu, điều kiện vè thực hiện TTHC
|
Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng
quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TNBTCNN năm 2017;
- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN
năm 2017;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và
hành vi gây thiệt hại.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
· Luật 10/2017/QH14
· Nghị định 68/2018/NĐ-CP
· Thông tư 04/2018/TT-BTP
|
|
|
|