DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC PHỔ
BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
STT
|
TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
TRANG
|
1
|
Thủ tục công nhận tuyên truyền
viên pháp luật
|
2-3
|
2
|
Thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật
|
3-4
|
NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Thủ tục công nhận tuyên truyền viên pháp luật
a) Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào yêu cầu công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu, điều kiện thực tế trên địa bàn cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp
luật, bảo đảm có đủ nguồn lực để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn.
- Định
kỳ tháng 9 hàng năm, công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì, phối hợp với Trưởng
ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn, làng, bản tổ dân phố, và cộng đồng dân cư
khác (sau đây gọi là địa bàn cơ sở) và người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội trên địa bàn cấp xã thông báo công khai tiêu chuẩn tuyên truyền viên
pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; các
quy định về công nhận tuyên truyền viên pháp luật tới cơ quan, đơn vị và người
dân trên địa bàn cơ sở để tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp
luật.
- Căn cứ danh sách tự
nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật từ địa bàn cơ sở, thực
trạng đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhu cầu xây dựng đội ngũ
tuyên truyền viên pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch rà soát, lập danh sách
người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận tuyên truyền viên
pháp luật.
b) Cách thức thực hiện: Không có
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ: Danh
sách đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị công nhận.
đ)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
e)
Cơ quan thực hiện TTHC: UBND cấp xã
g)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
h)
Phí, lệ phí: Không.
i)
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
(nếu có): Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật năm 2012;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
- Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Thông tư quy định về Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật.
2. Thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
a) Trình tự thực hiện:
Khi tuyên
truyền viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điều
6 thông tư Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2016, công chức tư
pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho
thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
- Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
- Kể từ khi Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật có hiệu lực thi hành, người được cho thôi chấm dứt tư cách tuyên
truyền viên pháp luật.
b) Cách thức thực hiện: Không có
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị cho.thôi làm tuyên
truyền viên pháp luật.
* Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
đ)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
e)
Cơ quan thực hiện TTHC: UBND cấp xã
g)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp
luật.
h)
Phí, lệ phí: Không.
i)
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k)
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Việc cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được thực
hiện khi tuyên truyền viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật vì lý do sức khoẻ,
hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
- Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp
luật;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự,
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật năm 2012;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
- Thông tư số 10 /2016/TT-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Thông tư quy định về Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật.